He Thong Kien Thuc Ngu Van 12 Thptqg 2024
A. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN - THƠ
I. Các thời kỳ
• 1930 - 1945: Thơ mới
- Cái tôi cá nhân.
- Chưa tìm ra được ánh sáng, lý tưởng.• 1945 - 1975: Thơ ca cách mạng
- Cái ta chung, cái tôi cộng đồng.
- Mang khuynh hướng sử thi, lãng mạn.• sau 1975: Thơ sau 75
- Cái tôi cá nhân đặt vào hoàn cảnh chung.II. Tác phẩm
• Thơ mới (giai đoạn trước 45):
1. Vội vàng - Xuân Diệu
2. Tràng Giang - Huy Cận
3. Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
4. Tương tư - Nguyễn Bính
5. Chiều xuân - Anh Thư• Thơ ca Cách mạng (giai đoạn 45-75):
1. Mộ (Chiều tối) - Hồ Chí Minh
2. Từ ấy - Tố Hữu
3. Tây Tiến - Quang Dũng
4. Việt Bắc - Tố Hữu
5. Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm
6. Sóng - Xuân Quỳnh
7. Lai Tân - Hồ Chí Minh
8. Nhớ đồng - Tố Hữu
9. Đất nước - Nguyễn Đình Thi
10. Dọn về làng - Nông Quốc Chấn
11. Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên
12. Bác ơi! - Tố Hữu• Thơ thời kỳ đổi mới (giai đoạn sau 75):
1. Đàn ghita của Lorca - Thanh Thảo
2. Đò Lèn - Nguyễn Duy___________________
*Giải nghĩa:
・ trào phúng: mỉa mai, châm biếm (Ví dụ: "Tiến sĩ giấy" của Nguyễn Khuyến)
・ tự trào: tự mình chế nhạo mình (thường đi cùng "xót xa") (Ví dụ: "Thương vợ" của Trần Tế Xương)・ ẩn dụ: 2 sự vật có liên quan đến nhau nhưng khi mất một bên không ảnh hưởng tới bên còn lại
・ hoán dụ: 2 sự vật có liên quan, và khi mất một bên sẽ mất đi định dạng/định danh... của bên còn lại
___________________B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN - KÝ
I. Tuỳ bút "Người lái đò sông Đà" - Nguyễn Tuân• Cảm hứng chủ đạo:
- Phát hiện và ca ngợi "chất vàng mười" của thiên nhiên và "chất vàng mười đã qua thử lửa" của tâm hồn con người lao động vùng Tây Bắc.• Sông Đà: sinh thể sống có cá tính riêng biệt ngay từ những khi mới thành dòng - Hung bạo:
+ Thượng nguồn:
+ Vượt thác: dữ dội, hung bạo như con quái thú gầm gừ tức giận
+ Trùng vi thạch trận: từng hòn đá được thổi hồn lại trở nên có hình hài, cá tính riêng, điệu bộ thách thức con người, sẵn sàng nuốt chửng bất cứ con đò nào - Trữ tình
+ Vẻ đẹp gợi cảm được thể hiện qua không gian: hình dáng sông Đà ở nhiều tầm nhìn khác nhau, và thời gian: màu nước sông biến đổi kỳ diệu theo mùa
+ Với nhà văn, sông Đà như cố nhân - người bạn cũ lâu ngày không gặp
+ Vẻ đẹp cổ thi của dòng sông được thể hiện qua sự liên tưởng tới thơ Đường
+ Đôi bờ sông như một thế giới cổ tích, hoang dại như một bờ tiền sử, theo đó nổi bật lên là cái nguyên sơ của nó với vẻ đẹp đầy sức sống của thực vật, động vật phong phú, khiến ta tưởng tới lịch sử của những buổi đầu dựng nước
+ Dòng sông thi ca quyến rũ, giàu sức hút qua liên tưởng về thơ Tản Đà• Người lái đò: gắn bó cả cuộc đời với con sông Đà hùng vĩ, thơ mộng - Con người lao động:
+ Tài hoa: người nghệ sĩ vượt thác "tay lái ra hoa"
+ Trí dũng: giàu kinh nghiệm, dũng cảm, nhanh nhẹn, quyết đoán, bình tĩnh đương đầu với thiên nhiên - Quan niệm mới:
+ Người nghệ sĩ
+ Anh hùng
—> Tìm thấy sự anh hùng và chất nghệ sĩ ngay trong con người lao động thường ngày
- Sinh hoạt: Giản dị, đời thườngII. Bút ký "Ai đã đặt tên cho dòng sông" - Hoàng Phủ Ngọc Tường• Cảm hứng chủ đạo:
- Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông Hương từ nơi thượng nguồn về vùng châu thổ cho tới khi chảy thẳng vào lòng thành phố Huế rồi đổ ra biển lớn bao la, từ đó thể hiện tình yêu tha thiết của nhà văn với dòng sông Hương xinh đẹp và xứ Huế mộng mơ.• Sông Hương: Cách giới thiệu độc đáo - dòng sông đẹp và chỉ thuộc về một thành phố duy nhất• Phương diện Địa lý:
- Thuỷ trình: Hành trình trở về với người tình trong mong đợi - Xứ Huế
- Thượng nguồn:
+ Bản trường ca của rừng già: hùng tráng, dữ dội
+ Cô gái Di-gan: man dại, tâm hồn tự do, phóng khoáng
+ Người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở - Ngoại vi thành phố:
+ Chuyển dòng liên tục, quanh co
+ Trầm mặc như triết lý cổ thi: dòng sông mềm mại, cùng vẻ đẹp đa dạng, tươi tắn và trẻ trung - Giữa lòng thành phố:
+ Điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế: Vui tươi hẳn lên, chảy lững lờ vui yêu và muốn ngắm Huế nhiều hơn
+ Người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya: âm nhạc cổ điển hình thành và phát triển trên sông cùng Nguyễn Du và "những bản đàn đi suốt cuộc đời Kiều"
+ Người tình dịu dàng, chung thuỷ của xứ Huế• Phương diện Lịch sử:
- Từ thời vua Hùng:
+ Dòng sông biên thuỳ xa xôi, gắn liền với bao thế kỷ vinh quang - Thời phong kiến qua các triều đại:
+ Dòng sông viễn châu cùng những chiến công vẻ vang, oanh liệt của những cuộc khởi nghĩa
+ Vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuyên - Thế kỷ XX:
+ Trải qua cuộc Cách mạng Tháng 8, kháng chiến chống Mỹ ác liệt
+ Có mặt trong những năm tháng bi hùng của lịch sử• Phương diện Văn hoá:
- Gắn với cuộc đời và thi ca:
+ Mang dáng dấp của đất nước: tự hiến đời mình theo tiếng gọi của Tổ quốc, trở về người con gái dịu dàng của đất nước trong cuộc sống đời thường
+ Dòng sông của thi ca - Dòng sông của huyền thoại: Nguồn gốc cái tên "sông Hương"
+ Hương thơm của trăm loài hoa đổ xuống dòng nước
+ Mượn huyền thoại lí giải nguồn gốc tên gọi
+ Ẩn chứa niềm tự hào sâu sắc, khẳng định vẻ đẹp vĩnh hằng và tiếng thơm muôn thuởIII. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường
a. Nguyễn Tuân
- Cái "tôi" tự do, phóng khoáng
- "NGÔNG":
+ Tài hoa
+ Độc đáo
+ Uyên bác b. Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Cái "tôi" hướng nội, hàm súc
- Tài hoa, uyên bác
- Kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và trí tuệ
- Nghị luận sắc bén và niềm suy tư đa chiều___________________
C. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN - TRUYỆNa. Các yếu tố đặc trưng:
• Sự kiện
- Không gian, thời gian
- Nhân vật • Người kể chuyện • Nhân vật
- Đặc điểm nhân vật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: xây dựng hình tượng và miêu tả nội tâm nhân vật • Nghệ thuật trần thuật
- Ngôi kể
+ Ngôi thứ nhất (hạn tri)
+ Ngôi thứ ba (toàn tri)
- Điểm nhìn
- Giọng điệub. Phạm vi văn bản (ôn tập HSA)• Giai đoạn trước 45:
- Chính khoá:
1. Hai đứa trẻ - Thạch Lam
2. Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
3. Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng
4. Chí Phèo - Nam Cao - Đọc thêm:
1. Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh
2. Vi hành - Nguyễn Ái Quốc
3. Tinh thần thể dục - Nguyễn Công Hoan• Giai đoạn 45 - 75:
- Chính khoá:
1. Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài
2. Vợ nhặt - Kim Lân
3. Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
4. Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi• Giai đoạn sau 75:
- Chính khoá:
1. Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu - Đọc thêm:
1. Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng
2. Một người Hà Nội - Nguyễn Khải___________________
*Chú ý: Phạm vi văn bản trong kỳ thi THPTQG vẫn nằm trong phạm vi 12 văn bản chính khoá được học trong SGK theo chương trình Bộ Giáo dục & Đào tạo
I. Các thời kỳ
• 1930 - 1945: Thơ mới
- Cái tôi cá nhân.
- Chưa tìm ra được ánh sáng, lý tưởng.• 1945 - 1975: Thơ ca cách mạng
- Cái ta chung, cái tôi cộng đồng.
- Mang khuynh hướng sử thi, lãng mạn.• sau 1975: Thơ sau 75
- Cái tôi cá nhân đặt vào hoàn cảnh chung.II. Tác phẩm
• Thơ mới (giai đoạn trước 45):
1. Vội vàng - Xuân Diệu
2. Tràng Giang - Huy Cận
3. Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
4. Tương tư - Nguyễn Bính
5. Chiều xuân - Anh Thư• Thơ ca Cách mạng (giai đoạn 45-75):
1. Mộ (Chiều tối) - Hồ Chí Minh
2. Từ ấy - Tố Hữu
3. Tây Tiến - Quang Dũng
4. Việt Bắc - Tố Hữu
5. Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm
6. Sóng - Xuân Quỳnh
7. Lai Tân - Hồ Chí Minh
8. Nhớ đồng - Tố Hữu
9. Đất nước - Nguyễn Đình Thi
10. Dọn về làng - Nông Quốc Chấn
11. Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên
12. Bác ơi! - Tố Hữu• Thơ thời kỳ đổi mới (giai đoạn sau 75):
1. Đàn ghita của Lorca - Thanh Thảo
2. Đò Lèn - Nguyễn Duy___________________
*Giải nghĩa:
・ trào phúng: mỉa mai, châm biếm (Ví dụ: "Tiến sĩ giấy" của Nguyễn Khuyến)
・ tự trào: tự mình chế nhạo mình (thường đi cùng "xót xa") (Ví dụ: "Thương vợ" của Trần Tế Xương)・ ẩn dụ: 2 sự vật có liên quan đến nhau nhưng khi mất một bên không ảnh hưởng tới bên còn lại
・ hoán dụ: 2 sự vật có liên quan, và khi mất một bên sẽ mất đi định dạng/định danh... của bên còn lại
___________________B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN - KÝ
I. Tuỳ bút "Người lái đò sông Đà" - Nguyễn Tuân• Cảm hứng chủ đạo:
- Phát hiện và ca ngợi "chất vàng mười" của thiên nhiên và "chất vàng mười đã qua thử lửa" của tâm hồn con người lao động vùng Tây Bắc.• Sông Đà: sinh thể sống có cá tính riêng biệt ngay từ những khi mới thành dòng - Hung bạo:
+ Thượng nguồn:
+ Vượt thác: dữ dội, hung bạo như con quái thú gầm gừ tức giận
+ Trùng vi thạch trận: từng hòn đá được thổi hồn lại trở nên có hình hài, cá tính riêng, điệu bộ thách thức con người, sẵn sàng nuốt chửng bất cứ con đò nào - Trữ tình
+ Vẻ đẹp gợi cảm được thể hiện qua không gian: hình dáng sông Đà ở nhiều tầm nhìn khác nhau, và thời gian: màu nước sông biến đổi kỳ diệu theo mùa
+ Với nhà văn, sông Đà như cố nhân - người bạn cũ lâu ngày không gặp
+ Vẻ đẹp cổ thi của dòng sông được thể hiện qua sự liên tưởng tới thơ Đường
+ Đôi bờ sông như một thế giới cổ tích, hoang dại như một bờ tiền sử, theo đó nổi bật lên là cái nguyên sơ của nó với vẻ đẹp đầy sức sống của thực vật, động vật phong phú, khiến ta tưởng tới lịch sử của những buổi đầu dựng nước
+ Dòng sông thi ca quyến rũ, giàu sức hút qua liên tưởng về thơ Tản Đà• Người lái đò: gắn bó cả cuộc đời với con sông Đà hùng vĩ, thơ mộng - Con người lao động:
+ Tài hoa: người nghệ sĩ vượt thác "tay lái ra hoa"
+ Trí dũng: giàu kinh nghiệm, dũng cảm, nhanh nhẹn, quyết đoán, bình tĩnh đương đầu với thiên nhiên - Quan niệm mới:
+ Người nghệ sĩ
+ Anh hùng
—> Tìm thấy sự anh hùng và chất nghệ sĩ ngay trong con người lao động thường ngày
- Sinh hoạt: Giản dị, đời thườngII. Bút ký "Ai đã đặt tên cho dòng sông" - Hoàng Phủ Ngọc Tường• Cảm hứng chủ đạo:
- Ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông Hương từ nơi thượng nguồn về vùng châu thổ cho tới khi chảy thẳng vào lòng thành phố Huế rồi đổ ra biển lớn bao la, từ đó thể hiện tình yêu tha thiết của nhà văn với dòng sông Hương xinh đẹp và xứ Huế mộng mơ.• Sông Hương: Cách giới thiệu độc đáo - dòng sông đẹp và chỉ thuộc về một thành phố duy nhất• Phương diện Địa lý:
- Thuỷ trình: Hành trình trở về với người tình trong mong đợi - Xứ Huế
- Thượng nguồn:
+ Bản trường ca của rừng già: hùng tráng, dữ dội
+ Cô gái Di-gan: man dại, tâm hồn tự do, phóng khoáng
+ Người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở - Ngoại vi thành phố:
+ Chuyển dòng liên tục, quanh co
+ Trầm mặc như triết lý cổ thi: dòng sông mềm mại, cùng vẻ đẹp đa dạng, tươi tắn và trẻ trung - Giữa lòng thành phố:
+ Điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế: Vui tươi hẳn lên, chảy lững lờ vui yêu và muốn ngắm Huế nhiều hơn
+ Người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya: âm nhạc cổ điển hình thành và phát triển trên sông cùng Nguyễn Du và "những bản đàn đi suốt cuộc đời Kiều"
+ Người tình dịu dàng, chung thuỷ của xứ Huế• Phương diện Lịch sử:
- Từ thời vua Hùng:
+ Dòng sông biên thuỳ xa xôi, gắn liền với bao thế kỷ vinh quang - Thời phong kiến qua các triều đại:
+ Dòng sông viễn châu cùng những chiến công vẻ vang, oanh liệt của những cuộc khởi nghĩa
+ Vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuyên - Thế kỷ XX:
+ Trải qua cuộc Cách mạng Tháng 8, kháng chiến chống Mỹ ác liệt
+ Có mặt trong những năm tháng bi hùng của lịch sử• Phương diện Văn hoá:
- Gắn với cuộc đời và thi ca:
+ Mang dáng dấp của đất nước: tự hiến đời mình theo tiếng gọi của Tổ quốc, trở về người con gái dịu dàng của đất nước trong cuộc sống đời thường
+ Dòng sông của thi ca - Dòng sông của huyền thoại: Nguồn gốc cái tên "sông Hương"
+ Hương thơm của trăm loài hoa đổ xuống dòng nước
+ Mượn huyền thoại lí giải nguồn gốc tên gọi
+ Ẩn chứa niềm tự hào sâu sắc, khẳng định vẻ đẹp vĩnh hằng và tiếng thơm muôn thuởIII. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường
a. Nguyễn Tuân
- Cái "tôi" tự do, phóng khoáng
- "NGÔNG":
+ Tài hoa
+ Độc đáo
+ Uyên bác b. Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Cái "tôi" hướng nội, hàm súc
- Tài hoa, uyên bác
- Kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và trí tuệ
- Nghị luận sắc bén và niềm suy tư đa chiều___________________
C. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN - TRUYỆNa. Các yếu tố đặc trưng:
• Sự kiện
- Không gian, thời gian
- Nhân vật • Người kể chuyện • Nhân vật
- Đặc điểm nhân vật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: xây dựng hình tượng và miêu tả nội tâm nhân vật • Nghệ thuật trần thuật
- Ngôi kể
+ Ngôi thứ nhất (hạn tri)
+ Ngôi thứ ba (toàn tri)
- Điểm nhìn
- Giọng điệub. Phạm vi văn bản (ôn tập HSA)• Giai đoạn trước 45:
- Chính khoá:
1. Hai đứa trẻ - Thạch Lam
2. Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
3. Hạnh phúc của một tang gia - Vũ Trọng Phụng
4. Chí Phèo - Nam Cao - Đọc thêm:
1. Cha con nghĩa nặng - Hồ Biểu Chánh
2. Vi hành - Nguyễn Ái Quốc
3. Tinh thần thể dục - Nguyễn Công Hoan• Giai đoạn 45 - 75:
- Chính khoá:
1. Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài
2. Vợ nhặt - Kim Lân
3. Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
4. Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi• Giai đoạn sau 75:
- Chính khoá:
1. Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu - Đọc thêm:
1. Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng
2. Một người Hà Nội - Nguyễn Khải___________________
*Chú ý: Phạm vi văn bản trong kỳ thi THPTQG vẫn nằm trong phạm vi 12 văn bản chính khoá được học trong SGK theo chương trình Bộ Giáo dục & Đào tạo
Bạn đang đọc truyện trên: LoveTruyen.Me