Hieuhohap
Câu 48: Trình bày TCLS và XN của TPM ở giai đoạn suy thất1. TCLS: *Tính chất cơ năng:- Khó thở: lúc đầu khó thở khi gắng sức, về sau khó thở thường xuyên cả khi nghỉ ngơi, có thể có cơn phù phổi cấp.- Tím: Môi, đầu chi có khi cả toàn thân- Phù: bệnh nhân thấy tăng cân, phù chân, phù toàn thân.- Đau vùng gan; thường muộn: bệnh nhân có cảm giác đau tức nặng vùng gan có khi đau thắt lại, gắng sức đau tăng, nghỉ ngơi hết thường có dấu hiệu báo trứơc, hồi hộp, đánh trống ngực, đầy bụng, buồn nôn.- Đái ít: Khoảng 200ml, 24 giờ, tỷ trọng tăng.*Triệu chứng thực thể:- Gan to, đau: Sờ nắn đau mật độ hơi chắc, mặt nhẵn.- Tĩnh mạch cổ nổi phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+)- Ngón tay dùi Trống.- Tim nhịp nhanh có khi loạn nhịp hoàn toàn.- Harzer (+)- T2 mạnh ở ổ van động mạch phổi có tiếng ngựa phi ở mũi ức.- Tiếng thổi tâm thu do hở van 3 lá cơ năng.- Tiếng thổi tâm ở van động mạch phổi cơ năng.2. Xét nghiệm* Chụp X Q tim phổi.- Cung động mạch phổi nổi và đập mạnh, cung dưới phải to, tâm thất phải to và làm đẩy cung thất tăng. Nhìn chung tim không to, 2 phổi giãn mạch máu ngoại vi phổi bị giảm.* Điện tâm đồ: Dày nhĩ phải hay gặp hơn dày thất phải.- Sóng P cao hơn hoặc bằng 2,5mm ở DII, DIII, avf.- Trục điện tim chuyển phải lớn hơn hoặc bằng 1100. - R/S ở V6 nhỏ hơn hoặc bằng 1- Bloc nhánh phải hoàn toàn hoặc không hoàn toàn.- Tâm ở DII, DIII.* Siêu âm: Được áp dụng để chẩn đoán tăng áp lực động mạch phổi nhờ xác định độ hở của van 3 lá.- Đo biên độ sóng a giảm tiên tiểu âm tĩnh mạch cắt qua van động mạch phổi ( BT sóng a = 3,5mm).- Đo đường kính thất phải: Xem thất phải có giãn không( bình thường 17- 23mm)* Thông tim phải : thấy áp lực động mạch phổi tăng rõ rệt lớn >45mm Hg, đôi khi áp lực động mạch phổi > 80mm Hg, thất phải phì đại và giảm tăng áp lực cuối thì tâm thường của nhĩ phải và thất phải, lưu lượng tim có thể tăng.* Đo khí maú: SaO2 giảm hơn 75%, rối loạn các khí máu tăng Anhydrit cacbonic, toan hô hấp còn bù.
Bạn đang đọc truyện trên: LoveTruyen.Me