LoveTruyen.Me

Ngu Van 12 Tai Lieu On Thi Thptqg


I. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
- Là nhà thơ tiêu biểu của thơ ca kháng chiến
- Phong cách nghệ thuật:
+ chất trữ tình, chính trị
+ tính dân tộc

2. Tác phẩm
2.1 Hoàn cảnh sáng tác

- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi miền Bắc nước ta được giải phóng. Lịch sử đất nước bước sang trang mới. Cách mạng Việt Nam bước vào một thời kì mới.

- Việt Bắc được Tố Hữu sáng tác vào tháng 10 năm 1954, ngay sau khi kháng chiến chống thực dân Pháp vừa kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số cán bộ kháng chiến từng sống gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu để về xuôi. Nhân sự kiện lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
2.2. Chủ đề
- Việt Bắc được coi như bản tổng kết về chặng đường kháng chiến của nhân dân ta
- Việt Bắc còn ca ngợi nghĩa tình sâu nặng của những con người kháng chiến với đồng bào Việt Bắc và ngược lại
II. Đọc - hiểu văn bản

1. Tâm trạng và lối đối đáp của nhân vật trữ tình (8 dòng đầu)
- hình thức đối đáp giao duyên giữa người đi và kẻ ở giữa mình ta
- Cách xưng hô Mình Ta
+ quen thuộc trong ca dao "Mình về mình có nhớ ta chăng /Ta về ta nhờ hàm răng mình cười "
" mình về ta chẳng cho về / Ta nắm vạt áo ta đề câu thơ "
Để chỉ tình cảm lứa đôi
+ Tố Hữu vận dụng sáng tạo trong Việt Bắc : biểu đạt tình cảm lớn lao của thời đại mới tình cảm cách mạng tình kháng chiến nghĩa tình miền xuôi miền ngược.
=> truyện kháng chiến trở lên ngọt ngào tình tứ như truyện tình yêu đôi lứa

a. Bốn câu thơ mở đầu là lời của Việt Bắc hỏi người ra đi, khơi gợi kỷ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.

- Mở đầu là câu hỏi tu từ. Trong câu hỏi này, "Mình" là chỉ người ra đi, "Ta" là chỉ người ở lại.

+ "Mười lăm năm ấy" là trạng ngữ chỉ thời gian, đó là thời gian chỉ độ dài gắn bó nhớ thương vô vàn giữa người đi kẻ ở, gợi kỉ niệm về khoảng thời gian kháng chiến khó khăn gian khổ sẽ chiến thắng.
+Bốn chữ "thiết tha mặn nồng" đã cho thấy tình cảm giữa Việt Bắc và người cán bộ thật thủy chung sâu nặng, keo sơn bền chặt.
- Hai câu sau là lời nhắc nhở chân tình, lời dặn dò kín đáo mà rất đỗi thiết tha. Câu thơ có hai hình ảnh "núi" và "nguồn" là sự vận dụng rất linh hoạt và tài tình của Tố Hữu với câu tục ngữ "Uống nước nhớ nguồn". Đó là lời nhắc nhở, dặn dò kín đáo rất đỗi chân thành: Việt Bắc là cội nguồn Cách mạng, là trung tâm đầu não của cuộc kháng chiến. Xin người về đừng quên cội quên.
-> Đây là lời dặn dò nhắc nhở về đạo lý uống nước nhớ nguồn ân nghĩa thủy chung
=> câu hỏi tu từ được lập lại vừa bộc lộ những trăn trở day dứt trong lòng không biết người về có nhớ của bộc lộ tình cảm chan chứa ân tình

b. Bốn câu thơ tiếp theo là tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ thương, bịn rịn:
- "Tiếng ai tha thiết" :
+ tiếng lòng của người ở lại dặn dò nhắc nhở người đi
+ người ra đi đã lắng nghe thấu hiểu
- Từ láy "Bâng khuâng" có nghĩa là nhớ nhung, luyến tiếc, buồn vui lẫn lộn (buồn vì phải xa VB, vui vì được trở lại quê hương của mình) mà buồn nhiều hơn vui. "Bồn chồn" là từ láy diễn tả tâm trạng cảm xúc day dứt, hồi hộp, nôn nao trong lòng khiến cho bước chân đi cũng ngập ngừng, bịn rịn không muốn chia xa .

- Buổi chia tay ấy có hình ảnh "Áo chàm đưa buổi phân ly". "Áo chàm" là màu áo nghèo khổ, bình dị của người dân Việt Bắc, là hình ảnh hoán dụ để chỉ con người Việt Bắc. ->  người dân Việt Bắc mộc mạc giản dị nhưng tấm lòng son sắt thủy chung

- Câu thơ "Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay" đầy tính chất biểu cảm.
+ nhịp điệu 3/3/2 trong câu thơ có sự phá cách của thể thơ lục bát diễn tả trọn vẹn giây phút chia tay xao xuyến ngập ngừng sâu lắng
+ cử chỉ chan chứa ân tình
+ "Biết nói gì hôm nay..." không phải là không có gì để nói. Không nói được vì xúc động nghẹn ngào không thốt được nên lời. Những lời không nói ấy có lẽ đã nằm hết trong ba chữ "Cầm tay nhau".

+ Mặt khác, ba dấu chấm lửng đặt ở cuối câu như càng tăng thêm cái tình cảm mặn nồng ấy. Nó giống như nốt lặng trong một khuôn nhạc mà ở đó tình cảm cứ ngân dài sâu lắng. Điều đó còn cho thấy dường như còn biết bao nhiêu điều muốn nói chưa nói hết mà không biết bắt đầu từ đâu

2. Nỗi nhớ da diết của nhà thơ về Việt Bắc:

a. Nỗi nhớ về thiên nhiên Việt Bắc:

- Thiên nhiên vừa thực, vừa thơ mộng đa dạng về thời gian và không gian:

"Nhớ gì như nhớ người yêu

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương

Nhớ từng bàn khói cùng sương

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về

Nhớ từng rừng nứa bờ tre

Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy."

+ Lời của cán bộ cách mạng – tác giả thủ thỉ, tâm tình nói với nhân dân Việt Bắc.

+ Nhớ gì như nhớ người yêu: so sánh tình cảm thiêng liêng, nồng thắm như tình yêu, tình cảm cao quý nhất của con người.

+ Trăng lên, chiều lưng nương, sớm khuya: những tháng ngày gắn bó giữa người cán bộ và nhân dân Việt Bắc..

+ Bản khói cùng sương, trăng lên đầu núi, rừng nứa bờ tre, Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê: không gian thân thuộc, giàn dị nhưng cũng rất đỗi thơ mộng, trữ tình của những địa danh Việt Bắc.

- Bức tranh tứ bình tuyệt đẹp với 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông mỗi mùa một nét riêng:
*  đây là đoạn thơ giàu chất họa : tác giả đồng hiện cảnh và người Việt Bắc qua bốn mùa trong một bộ tranh tứ bình tạo nên tính dân tộc đậm đà trong đoạn thơ
*  bức tranh tứ bình
_ theo truyền thống  xuân hạ thu đông
_ trong Việt Bắc thì đông xuân hạ thu
bút pháp miêu tả hoa người miêu tả câu trên tả cảnh câu dưới tả người.
Chuyển từ bức tranh tứ bình của thiên nhiên thành bức tranh tứ bình của nỗi nhớ - một nỗi nhớ được thị giác hóa.

"Ta về, mình có nhớ ta

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người

Rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh rao gài thắt lưng

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình

Rừng thu trăng rọi hoà bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung".

+ Nhân vật trữ tình:

• Ta: cán bộ cách mạng – tác giả, mình nhân dân Việt Bắc.

• Lời của cán bộ cách mạng- tác giả thủ thỉ, tâm tình nói với nhân dân Việt Bắc.

+ Mùa đông: "hoa chuối đỏ tươi" rực màu đỏ của hoa chuối giữa nền rừng xanh mênh mông, sự kết hợp giữa hai gam màu – màu xanh gam màu lạnh, màu đỏ gam màu nóng
->sự ấm áp xua tan băng giá của mùa đông.

+ Mùa xuân: "mơ nở trắng rừng" một màu trắng bạt ngàn của rừng mơ nở rộ vào mùa xuân, màu trắng biểu tượng cho sự tinh khiết, sự trong trắng, cho ánh sáng, cho sức sống. Động từ "nở " miêu tả sự vận động của cảnh vật hoa mơ nở đến đâu thì rừng núi Việt Bắc sáng bừng đến đó

+ Mùa hạ: "Ve kêu rừng phách đổ vàng" tiếng ve âm thanh quen thuộc đặc trưng của mùa hạ, hình ảnh tiếng ve rực lên sắc vàng rừng phách, hình ảnh gợi sự liên tưởng nhân quả lạ lùng - ngỡ tiếng ve vàng rực giống như bát màu sóng sánh dô loang cả rừng phách, hình ảnh nửa thực nửa hư.

+ Mùa thu: "Rừng thu trăng rọi hòa bình" ánh trăng trong đêm mùa thu đẹp gợi cảm, trong trẻo, tươi sáng, huyền ảo với ánh trăng vành vạnh soi rọi rừng núi Tây Bắc. Màu vàng dịu mát của ánh trăng thơ mộng thi vị. " hòa bình" là cảnh sống ở chiến khu Việt Bắc yên ả thanh bình ->niềm tự hào của nhà thơ về những người kháng chiến về Việt Bắc - an toàn khu bất khả xâm phạm

- Xen vào những đoạn tả về thiên nhiên là những đoạn thơ tả về con người Tây Bắc khẳng định sự gắn bó giữa cảnh và người: chính con người lao động làm cho thiên nhiêm thêm sinh động, rực rỡ

+ Mùa đông : con người xuất hiện trong công việc đi làm rừng; điểm sáng di động trên đèo cao nhưng họ không bị che khuất bởi cái rậm rạp của rừng già ngược lại họ vẫn là tâm điểm của bức tranh . Dao gài thắt lưng tư thế con người lao động khỏe khoắn, mạnh mẽ.

+ Mùa xuân: công việc đan nón . Chuốt từng sợi giang con người hiện lên với những động tác lao động cần mẫn, tỉ mỉ, đẹp trong sự chắt chiu.

+ Mùa hè: Cô em gái hái măng: cô gái cần mẫn lao động giữa núi rừng, hình ảnh thân thuộc, gần gũi, trữ tình. Xưng hô " cô em gái" -> quan hệ gần gũi thân thiết với công việc hái măng làm nhưng không cô đơn lẻ loi

+ Mùa thu :Tiếng hát ân tình thủy chung: tiếng hát ngọt ngào sâu lắng, đó cũng là tiếng lòng của nhà thơ.  Nhớ ai là nhớ người dân Việt Bắc _ tiếng hát ân tình thủy chung. Đó là tiếng lòng là lời dặn dò nhắc nhở về sự ân nghĩa thủy chung. Người ra đi sẽ mãi mãi khắc ghi tiếng hát thủy chung son sắt.

b. Kỷ niệm về Việt Bắc trong kháng chiến qua lời kể của người ở lại:

- Nhớ về cuộc sống, chiến đấu, tình cảm và những kỉ niệm không bao giờ phai mờ:

"Mình đi, có nhớ những ngày

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

Mình về, có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

Mình về, rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng măng mai để già

Mình đi, có nhớ những nhà

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

Mình về, có nhớ núi non

Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh

Mình đi, mình có nhớ mình

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa".
+ 6 câu hỏi tu từ kết hợp với "có nhớ", " còn nhớ" lặp đi lặp lại -> nỗi niềm trăn trở trong lòng người ở lại :còn nhớ những kỉ niệm về một thời kháng chiến
+  mình đi - về :  hàm ý là mình đi hôm nay thì sẽ có ngày trở về trong mai sau, ngay trong khoảnh khắc chia xa đã bao hàm sự hứa hẹn sẽ ra ngoài quay trở lại

+ Nhân vật trữ tình:

• Ta: nhân dân Việt Bắc, mình cán bộ cách mạng – tác giả.

• Lời của nhân dân Việt Bắc – tác giả thủ thỉ, tâm tình nói với cán bộ cách mạng.

+ Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù: khung cảnh núi rừng hiện lên ảm đạm trong những ngày đầu kháng chiến.

+ Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai: sự đồng cam cộng khổ, tửng chung lưng đấu cật để chống kẻ thù chung.

+ Biện pháp tu từ nhân hóa rừng núi nhớ ai: tình cảm tha thiết của Việt Bắc đối với những người kháng chiến.

+ Trám bùi để rụng, măng mai để già: thức ăn thường nhật của bộ đội, cách nói thật hay lấy cái thừa để nói cái thiếu.

+ Hình thức đối lập hắt hiu lau xám/ đậm đà lòng son: biểu hiện chân thật cuộc sống lam lũ, nghèo đói của người dân Việt Bắc nhưng trong lòng vẫn thủy chung son sắt với cách mạng.
+ hình ảnh ẩn dụ Việt Bắc "núi non"," những nhà"," lau xám ","Tân Trào ","Hồng Thái " . Nhớ:  ngẩn ngơ trống rỗng đến tận cõi lòng nhà thơ, lấy cái thừa của vật chất để nói lên cái thiếu hụt hẫng trong lòng người.

+ Mình đi mình có nhớ mình: câu thơ hay nhất trong bài, một sáng tạo nghệ thuật tuyệt vời trong thơ Tố Hữu - người ở nhắn nhủ với người về, sự ướm hỏi khéo léo dự báo những chuyển biến tư tưởng trong hòa bình.

- Cuộc sống khó khăn, vất vả nhưng giàu tình cảm đồng chí, quân dân, sự đồng cam cộng khổ:

"Ta đi ta nhớ những ngày

..........................................

Chày đêm nện cối đều đều suối xa".

+ Nhân vật trữ tình:

• Ta: nhân dân Việt Bắc, mình cán bộ cách mạng – tác giả.

• Lời của nhân dân Việt Bắc – tác giả thủ thỉ, tâm tình nói với cán bộ cách mạng.

+ Đắng cay ngọt bùi, chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng: sự chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ, ấm áp tình người, tình quân dân như cá với nước.

+ Người mẹ, lớp học i tờ, tiếng mõ, chày đêm nện cối, xuối xa: cuộc sống thanh bình, êm ả, khẳng định sự gắn bó thủy chung giữa người cán bộ với Việt Bắc.
+  đồng khuya đuốc sáng : không khí rộn rã vui tươi lạc quan
+ tiếng mõ, tiếng chày: âm thanh thân thuộc gợi không gian Việt Bắc yên ả nên thơ.
->Cuộc sống của con người chan hòa trong cuộc sống của nhân dân gắn bó thắm thiết không rời
+ phép điệp: "nhớ" ," nhớ từng"," nhớ sao " nhấn mạnh nỗi nhớ da diết sâu sắc.

3. Những kỉ niệm của cuộc kháng chiến hào hùng

- Khung cảnh chiến đấu hùng tráng, đậm chất sử thi, với tinh thần chiến đấu quyết liệt:

"Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

Đèn pha bật sáng như ngày mai lên

Tin vui chiến thắng trăm miền

Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về"
+ Giọng điệu có sự thay đổi nhịp thơ nhanh dồn dập diễn tả cái hào hùng sôi nổi của Việt Bắc trong kháng chiến.
+ thời điểm đêm đêm đây vốn là thời điểm yên tĩnh, nhưng trong kháng chiến đây là thời điểm sôi động nhất để tránh sự chú ý của kẻ thù chúng ta hành quân vận chuyển vũ khí lương thực thuốc men trong đêm.
+ Động từ mạnh rầm rập, đất rung, nát đá: diễn tả ngày Việt Bắc ra trận tràn đầy khí thế, tưởng như mặt đất đang rung chuyển dưới những bàn chân của những người chiến sĩ trong cuộc hành quân vĩ đại từ khắp các ngã đường. Khí thế ra trận khẩn trương sôi sục.

+ Từ láy điệp điệp, trùng trùng: thể hiện khí thế, quyết tâm, sức mạnh tinh thần quyết tử cho tổ quốc quyết sinh.

+ Hình ảnh lãng mạn Ánh sao đầu súng: Đây là hình ảnh tả thực đêm nhiều sao đêm thơ mộng lãng mạn.  Đây cũng mang ý nghĩa biểu tượng lý tưởng cách mạng soi đường dẫn dắt cho mũi súng của người chiến sĩ

+ Hình ảnh thực dân công đỏ đuốc: những đêm hành quân của dân công có ngọn đuốc để soi đường, thể hiện tinh thần quyết tâm.

+ Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay: hình ảnh lãng mạn khẳng định sức mạnh của tinh thần, của ý chí – đêm ra trận không khác gì đêm hội hoa đăng.  Nghệ thuật cường điệu "bước chân nát đá" đã phô diễn sức mạnh phi thường lớn lao.

+ Hình ảnh đối lập thăm thẳm sương dày/ Đèn pha bật sáng...: khẳng định niềm tin, lạc quan, luôn tin tưởng vào thắng lợi của cuộc chiến đấu, của ngày mai tươi sáng.

- Khẳng định vai trò của Việt Bắc: Việt Bắc là quê hương, là căn cứ địa vững chắc của cách mạng, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước

4. Vài nét về nghệ thuật:

- Nghệ thuật biểu hiện của đoạn thơ đậm đà tính dân tộc:

+ Phát huy nhiều thế mạnh của thể thơ lục bát truyền thống.

+ Cấu tứ bài thơ là cấu tứ trong ca dao với hai nhân vật trữ tình ta và mình.

+ Nhịp thơ uyển chuyển, linh hoạt, cân xứng, kết hợp hài hòa, dễ nhớ, thấm sâu vào tâm tư.

+ Ngôn ngữ bằng lời ăn tiếng nói hằng ngày giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh.

- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của văn học dân gian: mình về, có nhớ, nhớ sao...

- Thể hiện chất trữ tình chính trị sâu sắc tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.

+ Chính trị: đề tài cuộc kháng chiến, vận mệnh đất nước,...

+ Trữ tình: so sánh tình cảm của cán bộ và nhân dân như tình yêu, xưng hô mình, ta, lời lẽ giàu tình cảm.

Bạn đang đọc truyện trên: LoveTruyen.Me